Chú thích:
- Trong bức thư đề tháng 6-1789, gởi cho Blandin, giáo sĩ Le Roy ví Nguyễn Huệ như một Alexandre (Tonkin 692, tr. 112). Trong nhựt ký tường trình của Giáo Hội Truyền Giáo ở Bắc Kỳ gởi về cho Hội Truyền Giáo Trung Ương Ba Lê gọi Nguyễn Huệ là Tân Attila (một Attila mới) (Archieves Nationales Fc: A 22, tr. 217)
- Archieves des Missions Etrangere de Paris, Cochichine vol. 801, tr. 176. (Nguyên văn: …
- Trường An: Phủ Trường An thuộc trấn Sơn Nam, nay thuộc Ninh Bình.
- HLNTC, sđd, tr. 252.
- ĐNLTCB, sđd, tờ 17 b.
- Lỗ Giang: Khúc sông Hồng Hà thuộc huyện Nam Xương, phủ Lý Nhân, Sơn Nam Thương lộ (trấn) (Hà Nam hiện nay).
- Núi Tam Tằng: ở huyện Yên Dũng, Bắc Ninh (nay là Bắc Giang)
- HLNTC, sđd, tr. 245.
- HLNTC, sđd, tr. 245.
- HLNTC, sđd, tr. 248.
- Cương mục, sđd, tr. 61.
- Cương mục, sđd, tr. 61.
- HLNTC, sđd, tr. 64.
- ĐNCBLT, sđd, tờ 24b.
- ĐNCBLT, sđd, tờ 27b.
- ĐNCBLT, sđd, tờ 28b.
- HLNTC, sđd, tr. 256.
- HLNTC, sđd, tr. 256.
- ĐNCBLT, sđd, tờ 37a – Trong bài biểu này. Có đoạn viết: “… Ôi đường đường là triều đình thiên tử lại để so hơn thua với nước bé thì ắt là muốn chinh chiến mãi không thôi để cùng khốn binh sĩ lạm dụng vũ lực bầu sướng khoái cái lòng tham lam tàn bạo thì thật lòng đại hoàng đế không nhẫn? Vạn nhất can qua mãi không dứt, tình thế đến nỗi nào thật không do thần muốn cũng không dám biết đến…” (37a). Rõ ràng là giọng văn đầy khiêu khích, khôn khéo về ngoại giao.
- ĐNCBLT, sđd, tờ 17b.
- ĐNCBLT, sđd, tờ 34b.
- Archives Nationales de Paris, Fc, A 22, tr. 267 – Đặng Phương Nghi dịch, Sử Địa sô 9-10, tr. 224.
- Archives des Missions Etrangere, Cochichine vol. 801, tr. 177. (nguyên văn “Il (Tây Sơn) mettent quelquefois sur pied 200, 300.000 hommes, la plupart forces a la verite mais tous determines la mort. Qui regard en arriere dans le combat a aussitot la tete tranchec…”)
- ĐNCBLT, sđd, tờ 242.
- BEFEO, 1912, t. XII No. 7, p. 8.
- Archive des Missions Étrangeres. Tonkin vol.692, p.369.
Thư của Girand viết từ Macao gửi cho Boiret đề ngày 25-11-1792, Đặng Phương Nghi có trích dịch đăng trong Sử Địa số này.
28. Archive des Missions Étrangeres, Coch, vol.746, p.361.
29. HLNTC, sđd, tr.87
30. HLNTC, sđd, tr.87
31. HLNTC, sđd, tr.87
32. Hoàng Xuân Hãn, La Sơn Phu Tử, sđd, tr. 140.
33. Manifeste de Quang Trung, Roy de la Cour de Chochinchine et du Tonquin à tous les mandarins, soldats et peuples dé provinces de Quảng Ngãi et de Qui Nhơn – Archive des Missions Étrangeres de Paris, Choch.vol. 746 p. 457 – Đặng Phương Nghi đã dịch và đăng trong Sử Địa số này.
34. ĐNTLCB, sđd, tr. 57.
35. ĐNTLCB, sđd, tr. 40-41.
36. ĐNTLCB, sđd, tr. 46-49.
37. Theo chính sử triều Nguyễn ghi 20 vạn quân Thanh. Theo tài liệu các giáo sĩ nói con số ấy lớn hơn : bản nhật ký của Giáo Hội Truyền Giáo Bắc Hà gửi cho Giáo Hội truyền giáo trung ương Paris ghi là 300.000 quân cả thủy lẫn bộ.
38. Trong bức thư của giáo sĩ Le Labousse, tử Sài Gòn gửi cho Letondal đề ngày 15 thagns 6 năm 1789 viêt : « … Nhà vua ở đây (Nguyễn Ánh) đã bắt gặp một bức thư viết nhân danh Hoàng Đế Trung Hoa gửi cho vua nước Xiêm La yêu cầu đến đánh quân Tây Sơn ở mặt phía Nam Hà này. Thật nhục biết bao cho vị Đại Đế phải cầu cứu tới một ông vua nước Xiêm bé nhỏ để tới đánh một kẻ cướp ». [Le Roy d’ici a in’ercepté une lettre escrire au nom de l’Epercur de Chinois au Rouy de Siam pour lui dire de venir atiaque les T.S de côté-ci par la Cochinchine. Quele houte pour le Grand Empereur d’eetre obligé de demander du secours à un petit roy de Siam pour combatre un volur] Ar M.E., C801, p.256.
39. Về ngày giờ Quang Trung mất, ông Hoàng Xuân Hãn có viết trong báo « Dư luận Hà Nội, 1946, số 28 » [sau này trích đăng vào phụ lục cuốn La Sơn Phu Tử. Ong Hoàng Xuân Hãn đã dẫn chứng rất tường tận để bác ngày chết là ngày 29 tháng 9 Nhâm Tý (13-12-172) mà chính quyền Việt Nam hồi đó đã tổ chức kỉ niệm trọng thể vào ngày ấy. Theo ông, vua Quang Trung mất vào ngày 29 tháng 7 năm Nhâm Tý, tức ngày 15 tháng 9 năm 1792.