QUỐC HIỆU VÀ CƯƠNG VỰC VIỆT NAM 200 NĂM

b. Từ khi bị Pháp đô hộ (1862 1945)

Quân Pháp đánh phá Đà Năng năm 1858, chiếm  Sài Gòn năm 1859. Huế phải ký nhượng cho Pháp 3 tỉnh miền Đông Nam Kỳ năm 1862. Năm 1867, Pháp chiếm nốt 3 tỉnh miền Tây. Năm 1883, Pháp chiếm Bắc Kỳ, rồi Huế và miền Trung. Các ngôi vua triều Nguyễn sau Tự Đức đều mất quyền tự chủ, việc chính trị phải theo Pháp .

Pháp bỏ quốc hiệu Việt Nam, Đại Nam hay Đại Việt Nam, và chia cương vực nước ta thành 3 kỳ với ba chế độ khác nhau.

Đó là:

– Annam hay Trung kỳ.

– Tonkin hay Bắc kỳ .

– Cochinchine hay Nam kỳ.

Bắc kỳ gồm 27 tỉnh và 2 thành phố:

1. Thành phố Hà Nội; 2. Thành phố Hải Phòng; 3. Bắc Giang; 4. Bắc Ninh; 5. Hà Đông; 6. Hải Dương; 7. Hà Nam; 8. Hưng Yên; 9. Kiến An; 10. Nam Định; 11. Ninh Bình; 12. Phúc Yên; 13 . Phú Thọ; 14. Quảng Yên; 15 . Sơn Tây ; 16. Thái Bình; 17. Thái Nguyên; 18 . Tuyên Quang ; 19. Vĩnh Yên; 20. Yên Bái; 21 . Bắc Cạn; 22. Cao Bằng; 23. Hà Giang; 24. Hòa Bình; 25. Lạng Sơn; 26. Lào Kay; 27. Lai  Châu; 28. Móng Cái; 29. Sơn La.

Trung kỳ gồm 16 tỉnh: 1. Thanh Hóa; 2. Nghệ An; 3. Hà Tĩnh; 4. Quảng Bình; 5. Quảng Trị ; 6. Thừa Thiên (Hoàng Sa); 7. Quảng Nam ; 8. Quảng Ngãi; 9. Bình  Định ; 10. Phú Yên; 11. Nha Trang (Trường Sa); 12. Phan Rang; 13. Phan Thiết; 14. Đồng Nai Thượng; 15. KonTum; 16. Darlac.

Nam kỳ gồm 20 tỉnh, 3 thành phố và 1 khu đảo:

1. Thành phố Sài Gòn; 2. Thành phố Chợ Lớn; 3. Thành phố Vũng Tàu; 4. Khu đảo Côn Lôn; 5. Rạch Giá; 6. Châu Đốc; 7. Long Xuyên ; 8. Sa Đéc ; 9. Cần Thơ; 10. Mỹ Tho ; 11. Tân An; 12. Hà Tiên; 13. Sóc Trăng; 14. Vĩnh Long; 15. Chợ Lớn; 16. Bạc Liêu; 17. Trà Vinh; 18. Bến Tre; 19. Gò Công; 20. Gia Định; 21. Tây Ninh; 22. Thủ Dầu Một; 23. Biên Hòa; 24. Bà Ria.

Tính chung Bắc kỳ có 37 phủ, 88 huyện, 38 châu . Phủ không còn quản huyện như xưa, nơi nào to gọi là phủ, nơi nhỏ gọi huyện. Châu cũng như huyện, như đặt ở các vùng có dân tộc thiểu số. Gồm 1.264 tổng, 10.105 xã, 29 mường, 2.141 bản. Mường và bản cũng chỉ đặt ở những nơi có đồng bào dân tộc. Trên vùng biên giới lại có 4 đạo Quan binh.

Tính chung ở Trong kỳ có 3 đạo (đạo cao hơn phủ), 33 phu, 58 huyện, 541 tổng và 9.093 xã. Có 6 thành phố là Thanh Hóa, Vinh, Huế, Đà Năng (nhượng cho Pháp), Qui Nhơn và Đà Lạt.

Tính chung ở Nam Kỳ có 78 quận (không còn chia ra làm 2 cấp phủ huyện như ở Bắc và Trung kỳ), 197 tổng Kinh và 10 tổng Thượng, 1.470 xã (không phân biệt thôn và xã nữa).

Đó là tình tình nước ta: không còn quốc hiệu, và cương vực thì bị chia cắt thiếu thông nhất, suốt thời gian bị Pháp thống trị .

2. Quốc hiệu và cương vực nước ta từ năm 1945 đến nay

Sau Cách mạng mùa thu, Chủ tịch Hồ Chí Minh công bố Tuyên ngôn Độc lập ngày 2-9-1945. Đâu năm 1946 , họp Quốc hội và thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Quốc hiệu Việt Nam lại xuất hiện rạng rỡ hơn hồi đầu thế kỷ XIX. Nhưng từ từ 23-9- 1945, thực dân Pháp xua quân đánh chiếm Sài Gòn và một số địa điểm khác ở miền Nam. Cuối năm 1946 , Pháp đánh chiếm Hà Nội và một số địa điểm khác trên toàn quốc. Cuộc kháng chiến bắt đâu trên phạm vi cả nước. Cương vực nước ta phải cát thành những khu và liên khu quân sự để đáp ứng nhu cầu kháng chiến. Những tỉnh, phủ, huyện cũ được chia cắt hoặc dồn nhập cho thích ứng với các khu và quấn khu. Tình hình điên cách lúc này hết sức phức tạp, muốn nghiên cứu kỹ, thường phải dựa trên những tư liệu hồi ký, vì thiếu các văn bản pháp quy liên tục .

Hiệp định Genève 1954 lấy sông Bến Hải ở vĩ tuyến 17 làm ranh giới tạm thời cho việc chuyển quân và dự tính đến năm 1956 thì Hiệp thương thống nhất đất nước . Nhưng Miền Nam với chiến lược của Hoa Kỳ, không thi hành Hiệp định và tổ chức chính quyền riêng với danh xưng Việt Nam Cộng hòa, tồn tại tới năm 1975. Sau đây là tình hình phân ranh hành chính của 2 miền trong thời gian đó .

Việt Nam Dân chủ Cộng hòa

Thủ đô: Hà Nội

Khu tự trị Việt Bắc: 6 tỉnh:

1. Hà Giang; 2. Cao Bằng; 3. Tuyên Quang; 4. Bắc Cạn; 5. Thái Nguyên; 6. Lạng Sơn.

Khu tự trị Thái Mèo, 2 tỉnh:

7. Lai Châu; 8. Sơn La.

Khu đặc  biệt: 1 tỉnh :

9. Hồng Quảng.

Thành phố trực thuộc Trung ương:

10. H ải Phòng .

Các tỉnh trực thuộc Trung ương:

11. Lào Cai; 12. Yên Bái; 13. Phú Thọ; 14. Sơn Tây; 15. Vĩnh Phúc Yên; 16. Bắc Ninh; 17. Bắc Giang; 18. Hải Ninh; 19. Hải Dương; 20. Hưng Yên; 21. Hà Đông; 22. Hòa Bình; 23. Hà Nam; 24. Thái Bình; 25. Kiến An; 26. Ninh Bình; 27 Nam Định; 28. Thanh Hóa; 29. Nghệ An; 30. Hà Tĩnh; 31. Quảng B ình.

Trên đây là tình hình phân ranh ở miền Bác hôi 1962.Cũng thời điểm đó, ở miền Nam, tình hình phân ranh hành chính như sau:

Việt Nam Cộng hòa

Đổ thành: Sài Gòn

Trung nguyên Trung phần, 10 tỉnh

1. Quảng Trị; 2. Thừa Thiên; 3. Quảng Nam (Hoàng Sa); 4. Quảng Tín; 5. Quảng Ngãi; 6. Bình Định; 7. Phú Yên; 8. Khánh Hòa; 9. Ninh Thuận; 10. Bình Thuận.

Cao nguyên trung phần, 7 tỉnh

11. Kontum; 12. Pleiku; 13. Phú Bổn; 14. Darlac; 15. Quảng Đức; 16. Tuyên Đức; 17. Lâm Đồng .

Miền đông Nam phần, 11 tỉnh.

18. Bình Tuy; 19. Long Khánh; 20. Phước Thành; 21. Phước Long; 22. Bình Long; 23. Biên Hòa; 24. Phước Tuy (Trường Sa); 25. Gia Định; 26. Bình Dương; 27. Tây Ninh, 28. Côn Sơn.

Miền Tây Nam phần, 13 tỉnh

29. Long An; 30. Kiến Tường; 31. Định Tường; 32. Kiến Phong; 33. Kiến Hòa; 34. Vĩnh Long; 35. An Giang; 36. Vĩnh Bình; 37. Phóng Dinh; 38. Chương Thiện; 39. Kiên Giang; 40. Ba Xuyên ; 41. An Xuyên .

Ở Trung phần bắt đầu bỏ các danh xưng phủ huyện mà dùng đơn vị quận như ở Nam kỳ dưới thời Pháp. Tính chung miền Nam khi ấy chia ra 228 quận, 339 tổng, 2.547 xã và 16.243 ấp. Có thể dễ dàng nhận thấy cấp tổng để lơi lỏng, cấp xã và ấp mất dần quyền tự trị.

Cả ở miền Nam lẫn miền Bắc, từ 1960 đến 1975, tình hình phân bổ hành chính không giữ nguyên như bảng kê trên mà thay đổi khá nhiều, cần có thêm những bảng thống kê và chú thích hơn mới nắm hết được quá trình diên cách.

Năm 1962, dân số Việt Nam ở khoảng 31.275.000 người (miền Bắc có 17.000.000 và miền Nam có 14.275.000 người).

3. Cương vực nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam

Ngày 30-4-1975 giải phóng Sài Gòn, miền Nam hoàn toàn giải phóng. Cuối năm, tiến hành hiệp thương Thông nhất. Đầu năm 1976, quốc hội khóa VI thành lập nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. Từ đó đến nay, nhiều tên và địa phận các đơn vị hành chính đã được thay đổi. Cả nước hiện có 58 tỉnh và 5 thành phố trực thuộc trung ương là: 1. Thành Phố Hà Nội (Thủ đô); 2. Thành phô HÔ Chí Mình ; 3. Thành phố Hải Phòng ; 4. Thành phố Đà Nẵng (Hoàng Sa) ; 5. Thành phố Cần Thơ; 6 . Hà Giang ; 7 . Tuyên Quang; 8. Cao Bằng 9. Lạng Sơn; 10. Lai Châu; 11. Điện Biên; 12. Lào Cai; 13 . Yên Bái; 14. Bắc Cạn; 15. Thái Nguyên; 16. Sơn La; 17 . Phú Thọ; 18 . Vĩnh Phúc ; 19 . Bắc Giang ; 20. Bắc Ninh ; 21 . Quảng Ninh; 22 . Hòa Bình; 23. Hải Dương; 24. Hưng Yên; 25. Thái Bình; 26. Hà Nam; 27. Nam Định; 28. Ninh Bình; 29. Thanh Hóa; 30. Nghệ An; 31 . Hà Tĩnh; 32 . Quảng Bình; 33. Quảng Trị; 34. Thừa Thiên – Huế ; 35. Quảng Nam ; 36. Quảng Ngài; 37. Bình Định; 38 . Phú Yên; 39. Khánh Hòa (Trường Sa); 40. Ninh Thuận ; 41. Bình Thuận; 42. Kon Tum; 43. Gia Lai; 44. Đắc Nông; 45. Đắc Lắc; 46. Lâm Đông; 47. Bình Dương; 48. Bình Phước; 49. Tây Ninh, 50. Đồng Nai; 51. Long An; 52 . Đồng Tháp; 53. An Giang; 54. Tiền Giang; 55 . Bến Tre; 56. Vĩnh Long; 57. Trà Vinh; 58. Hậu Giang; 59. Sóc Trăng; 60. Kiên Giang; 61. Bạc Liêu; 62. Cà Mau; 63. Bà Rịa Vũng Tàu.

 

(Trích trong Nguyễn Đình Đầu. Hành trình của một trí thức dấn thân. Tp. Hồ Chí Minh: Tạp chí xưa và nay – Nhà xuất bản Thời Đại, 2010, tr. 27-33)

 

Kiểm tra tương tự

Các bà mẹ nội trợ và chứng trầm cảm: 4 điều cần biết

  Làm cha mẹ nội trợ ở nhà thật là khó, nhưng liệu điều đó …

10 sách nói tuyệt vời gia đình cùng thưởng thức

  Đây là những cuốn sách sẽ giúp cả người lớn lẫn trẻ em say …

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *