I. TÀI LIỆU VIẾT NĂM 1632
Tài liệu này Gaspar d’Amaral viết bằng chữ Bồ Đào Nha tại Kẻ Chợ (Thăng Long) ngày 31-12-1632, nhan đề: Annua do reino de Annam do anno de 1632, pera o Pe André Palmeiro da Compa de Jesu, Visitador das Provincias de Japan, e China (bản tường trình hàng năm về nước Annam năm 1632, gởi cha André Palmeiro, dòng Tên, giám sát các tỉnh Nhật và Trung Hoa). Tài liệu này hiện lưu trữ tại Văn khố dòng Tên ở La Mã. [4]
Tài liệu dài 48 tờ rưỡi tức 97 trang giấy, viết trong khổ 13*21cm. Từ trang 125r đến 160v viết chữ lớn và thưa, nhưng từ trang 161r đến hết tức trang 174r, chữ viết nhỏ lại và dầy đặc hơn, mặc dầu cùng trong khổ 13*21cm. Nội dung bản tường trình chia ra: 12 trang đầu viết tổng quát về địa dư, chính trị Đàng Ngoài, còn 85 trang tiếp theo viết về tình hình giáo đoàn thủ đô và các tỉnh.
Bản tài liệu mà chúng tôi co trong tay không phải hoàn toàn do Gaspar d’Amaral viết, cũng không phải là chính bản gốc gởi cho linh mục Anrê Palmeiro. Nhưng đây là bản đã được Gaspar d’Amaral nhờ một người khác sao lại bản gốc, để ông gửi cho linh mục Antonio d’Amaral [5] ở Bồ Đào Nha. Tuy nhiên, bản văn này vẫn có nhiều giá trị và coi như chính Gaspar d’Amaral viết; bởi vì chính ông đã ký tên vào bản sao chép này; hơn nữa, chính ông đã dùng bút sửa lại bên lề trang giấy, những chữ mà người sao chép không làm đúng, kể cả những chữ quốc ngữ mới, ví dụ: thíc ca, sãy, soi, bên bồ đề, chuá bàng, bút, iền, chað, cữa đáy v.v….[6] Hầu hết trang nào Gaspar d’Amaral cũng sửa lại mấy chữ. Như thế chứng tỏ tác giả đã đọc kỹ bản sao và muốn cho nó phải đúng ý của ông. Vậy, chúng ta phải coi bản này như chính Gaspar d’Amaral viết. Tiện đây cũng nên biết rằng, hiện nay thư viện Biblioteca da Ajuda ở thủ đô Lisbõa cũng có một bản sao chép tường trình này [7]. Bản này được chép xong tại Áo Môn ngày 8-12-1745 do trợ sĩ dòng Tên João Alvares. Chúng tôi đã có dịp so sánh bản chép này với bản chúng tôi trình bày đây, và biết được người sao chép là João Alvares đã sao chép đúng, kể cả những chữ quốc ngữ mới.
Bây giờ chúng tôi xin ghi lại những chữ quốc ngữ mới trong tài liệu trên đây. Chúng tôi cũng xin độc giả miễn cho khỏi chú thích số trang có chữ quốc ngữ mới, bởi vì nếu ghi lại thì sẽ quá dài. Sau đây là những chữ quốc ngữ mới theo thứ tự trước sau của bản tường trình:
đàng tlaõ : Đàng Trong
đàng ngoày : Đàng Ngoài
đàng tlên : Đàng Trên (vùng Cao Bằng)
Kẽ chợ : Kẻ Chợ (Thăng Long)
Quãng : Quảng (tên 1 thầy giảng)
Lằng bôũ bàu : làng Bông Bầu (?)
cô bệt : Cô Bệt (tên 1 cô gái)
kẽ hằu : Kẻ Hầu (làng)
ăn dương huyẹn : An Dương huyện
coũ thằn : Công Thành (tên người)
Chúa thanh đô : chúa Thanh đô
thíc ca : Thích Ca
phỗ lô xã : Phố (?) Lô xã
sãy vãy : sãi vãi
hộy ăn xã : Hội An xã
huyẹn vịnh lạy : huyện Vịnh Lại (?)
thầi văn chật : thầy Văn Chật
làng Kẽ Trang xuyen : làng Kẻ Tranh Xuyên
Kẽ đáð : Kẻ Đáy
Sấm phúc xã : Sấm Phúc xã
Kẽ quẽn : Kẻ Quèn (?)
nghyã ăn xã : Nghĩa An xã
sãy hoà : Sãi Hòa
soỉ : sỏi
thầð phù thũð : thầy phù thuỷ
thinh hóa : Thanh Hóa
bên bồ đề : bên Bồ Đề (gần Thăng Long)
oũ phù mã Kiêm : ông Phù mã Kiêm
bà : bà
Chúa bàng : Chúa Bằng
thàð đạu : thầy đạo
hoằng xá xã : Hoàng Xá xã
hàng bè : Hàng Bè (phố, đường)
hàng bút : Hàng Bút (phố, đường)
cữa nam : Cửa Nam
Nghệ ăn : Nghệ An
Kẻ ăn lẵng : Kẻ An Lãng
Kẽ suôy : Kẻ Suôi
quãng bố : Quảng Bố (?)
hàng mấm : Hàng Mắm (tên nơi)
đinh hàng : Đinh Hàng (tên người)
hàng thuốc : Hàng Thuốc (phố, đường)
càu iền : Cầu Yền
đức bà xạ : Đức Bà Xạ
oũ phu mã nhăm : ông Phù mã Nhâm
oũ chưỡng hương : ông Chưởng Hương
thinh hoá : Thanh Hóa
Bua : Vua
Oũ jà nhạc : ông già nhạc
giỗ : giỗ
chaĩ : chay (ăn chay)
chặp : chạp (tháng chạp)
mă : ma (làm ma chay)
oũ đô đốc hoà : ông Đô Đốc Hòa
Kẽ nõ : Kẻ Nộ (tên nơi)
lạĩ : lậy
kẽ vạc : Kẻ Vạc
cỗ : cỗ (ăn cỗ)
càu chầm : cầu Chằm (?)
oũ chưỡng lễ : ông Chưởng Lễ
Kẽ bíc : Kẻ Vích
cữa đaý : Cửa Đáy
tình : Tình (bà)
nhuộn : Nhuận (thầy giảng)
tháng : Thắng (thầy giảng)
chợ dàng : chợ dàng
cốt bóy : cốt bói (đồng cốt, bói)
oũ đô đốc đĩnh : ông Đô đốc đĩnh
đạy : Đại (tên một giáo hữu)
oũ nghề Văn nguyện : ông Nghè Văn Nguyện
oũ chưỡng quế : ông Chưởng Quế
nhoệ : Nhuệ (tên 1 quan)
oũ đô đốc đăng : ông Đô đốc Đăng
Kẽ lăm : Kẻ Lâm (xã)
Huyẹn tốũ sơn : huyện Tống Sơn
Nghệ an : Nghệ An
đình, chuà : đình, chùa
Bố chính : Bố chính
thuận hóe : Thuận Huế (Thuận Hóa)
Kẽ quãng : Kẻ Quảng (xứ Quảng)
phũ : phủ (phủ, huyện)
kẽ vĩnh : Kẻ Vĩnh
đức oũ tâĩ : Đức ông Tây (cai trị Thanh Hóa)