II. TÀI LIỆU VIẾT NĂM 1637
Tài liệu này cũng bằng chữ Bồ Đào Nha, viết tại Kẻ Chợ (Thăng Long) ngày 25-3-1637, với nhan đề: Relaçam dos catequistas da Christamdade de Tunkine seu modo proceder pera o Pe Manoel Dias, Vissitador de Jappão de China (Tường thuật về các thầy giảng của giáo đoàn Đàng Ngoài và về các cách thức tiến hành của họ, gởi cho cha Manoel Dias, Giám sát Nhật Bản và Trung Hoa). Tài liệu này hiện giữ tại Văn khố Hàn lâm viện Hoàng gia sử học tại Madrid. [8]
Bản tường thuật dài 6 tờ rưỡi, tức 13 trang giấy, viết trong khổ 13*21cm, chữ nhỏ và dầy đặc. Nội dung trình bày việc hai linh mục Marques và Đắc Lộ đã thiết lập “Dòng tu” thầy giảng ở Đàng Ngoài, sau đó trình bày việc huấn luyện, cấp bậc và hoạt động của các thầy giảng; cuối bản tài liệu còn ghi rõ tên, tuổi, năm, tòng giáo của các thầy giảng, kẻ giảng, các tập sinh (các Cậu) và các trợ giảng (ông Bõ) thuộc “Dòng tu” mới này.
Tài liệu không hoàn toàn do linh mục Gaspar d’Amaral viết nhưng ông đọc cho một người khác viết rồi chính ông soát lại kỹ lưỡng, dùng bút sửa bên lề trang giấy một số chữ, và cuối bản tường thuật, chính Gaspar d’Amaral viết thêm vào 13 dòng chữ, kể cả chữ ký của ông. Vậy bản tường thuật này là của chính tác giả Gaspar d’Amaral và chúng ta cũng phải coi như ông đã viết ra.
Sau đây chúng tôi xin trích những chữ quốc ngữ mới trong tập tài liệu quý hóa này:
Sãy : Sãi
đức : Đức (thầy giảng)
chúa thanh đô : chúa Thanh đô
– thầy : thầy [9]
định : Định (tên 1 trợ giảng)
nhin : Nhân (tên 1 trợ giảng)
Nghệ an : Nghệ An [10]
– lạy : lậy [11]
– tri : Tri (thầy giảng)
– bùi : Bùi (thầy giảng)
quang : Quang (tên 1 kẻ giảng)
sướng : Sướng (tên 1 kẻ giảng)
– đàng ngoài : Đàng Ngoài
– già : già (1 người già)
đôú thành : Đống (?) Thành
– Kẻ chợ : Kẻ Chợ (Thăng Long) [12]