Thánh I-nhã : Tự do để yêu mến và phục vụ (VII)

[1] Saint Ignace, tr. 125.

[2] HK 50.

[3] HK 54.

[4] Trong thời gian ngài đi hành hương, xảy ra nạn dịch hạch ở Manresa, từđầu tháng 8 đến cuối tháng 12 năm 1523, khiến nhiều người chết. Có lẽ vịđan sĩấy đã chết vì trận dịch.

[5] Barcelona, đô thị trên bờ Địa Trung Hải, thủ phủ Miền Catalunya, hiện nay là một thành phố công nghiệp hàng đầu của Tây Ban Nha với hơn 3 triệu dân. Thành phố được khởi sự xây dựng do người Rôma vào đầu công nguyên. Sau thời kỳ Arập, khi công quốc Catalunya xuất hiện vào thế kỷ IX, Barcelona trở thành thủ phủ, mau chóng phát triển thuong mại hàng hải và chế độ phong kiến. Đến thế kỷ XII, công quốc Catalunya hợp nhất với vương quốc Aragon, Barcelona là kinh đô. Đây là thời kỳ hoàng kim của Barcelona. Đến cuối thế kỷ XV, khi Tây Ban Nha thống nhất, Barcelona dần dần mất đi tầm quan trọng về chính trị. Vào năm 1524, Barcelona là một thành phố công nghiệp và thương mại với chừng 30 ngàn dân.

 

[6] Saint Ignace, tr. 129.

[7] MHSI 56, Scripta II, tr. 286.

[8] MHSI 56, Scripta II.

[9] Santa Maria del Mar, được xây dựng vào giữa thế kỷ XIV. Lúc ấy, nhà thờở ngay bên bờ biển, hiện nay cách bớ biển chừng 500 mét.

[10] Nhà thờ Chính Tòa Santa Eulalia được xây dựng từ cuối thế kỷ XV, trên mộ thánh nữ Eulalia (tửđạo năm 304), hiện được coi là taạm thời. Barcelona khởi công xây dựng nhà thờ Chính Tòachính thức Sagrada Familia tnăm 1882, hiện nay vẫn chưa hoàn tất.

[11] San Ignacio de Loyola, Nueva Biografía, tr. 259:

[12] MHSI 56, Scripta II, tr. 287.

[13] HK 55.

[14] MHSI, Mon. VI, tr. 302.

[15] MHSI 56, Scripta II, tr. 287.

[16] MHSI 56, Scripta II, tr. 89.

[17] MHSI 56, Scripta II, tr. 289.

[18] Los estudios de S. Ignacio en Barcelona, AHSI 10 (1941) tr. 293.

[19] Ricardo García-Villoslada, San Ignacio de Loyola, Nueva Biografía, tr. 261.

[20] San Ignacio de Loyola, Estudios crítico y documentado de los hechos ignacianos relacionados con Montserrat, Manresa y Barcelona, Eugenio Subirana 1922, tr. 246, 248.

[21] HK 54.

[22] San Ignacio, Nueva Biografía, tr. 262.

[23] Ricardo García Villoslada, San Ignacio de Loyola, Nueva Biografía, tr. 262.

[24] Nhà thờ lớn ở Barcelona, gần cảng. Trong thời gian 2 năm ăn học tại Barcelona, thánh I-nhã ở trọ nhà bà Inés Pascual. Ngài đã quen bà trong thời gian ở Manresa. Bà có một cửa tiệm nhỏ tại Barcelona, gần nhà thờĐức Mẹ Biển. Ngài được bà cho ở trong một phòng nhỏ. Hằng ngày, ngài đi xin ăn trên đường phố, không phải vì bà Roser hay bà Pascual không lo được, nhưng vì ngài muốn sống bằng của bố thí. Xin được gì, ngài chia sẻ lại cho những người nghèo khác.

[25] Hk 55.

[26] HK 56.

[27] Alcalá de Henares thuộc xứ Castilla, cách Madrid 30 km về hướng đông. Đây là một thành phố nhỏ nhưng được coi là cổ kính và văn vật ở Tây Ban Nha. Thành phốđược thành lập vào những thế kỷđầu công nguyên thời đế quốc Rôma dưới danh hiệu Complutum. Thế kỷ V, giáo phận Complutum được thành lập. Nhưng từ thời kỳ Arập, Alcalá sa sút. Năm 1099, giáo phận Cumpletum được sáp nhập giáo phận Toledo. Năm 1547, người con nổi tiếng nhất của Alcalá chào đời: văn hào Miguel Cervantes, tác giả cuốn tiểu thuyết kiếm hiệp thời danh Don Quijote de La Mancha. Năm 1687, Alcalá được vua Carlos V phong cấp “thành ph. Năm 1837, đại học được chuyển đến Madrid. Năm 1885, thiết lập giáo phận Madrid-Alcalá. Năm 1977, tái lập Đại Học Alcalá. Năm 1991: tái lập giáo phận Complututum. Năm 1998, Đại học Alcalá được Liên Hiệp Quốc công nhận là di sản văn hóa nhân loại. Vào thời thánh I-nhã, Alcalá có chừng 10 ngàn dân. Hiện nay Alcalá có chừng 170 ngàn dân.

[28] Ricardo García-Villoslada, San Ignacio de Loyola, Nueva Biografía, tr. 270.

[29] Antézana là tên người sáng lập. Tên chính thức của nhà tế bần ấy là Đức Mẹ Từ Bi.

[30] Có lẽ không chỉ là thương hại, nhưng phần nào cảm phục thánh I-nhã.

[31] HK 56.

[32] Cándido Dalmases, El padre maestro Ignacio, 106.

[33] Cisneros nhấn mạnh về thần học, và cho phổ biến cả ba khuynh hướng thời ấy: học thuyết Tôma, học thuyết Scot và học thuyết duy danh.

[34] Poliglotta Complutensis.

[35] Vua François I của Pháp bị Tây Ban Nha bắt làm tù binh trong trận đánh ở Pavia, Ý, năm 1525, nên bị giữở Tây Ban Nha từ tháng 3 năm 1525 đến tháng 2 năm 1526.

[36] Dudon, Saint Ignace de Loyola, 140.

[37] Nhà tế bần này được thành lập năm 1485, hiện vẫn còn hoạt động. Năm 1583, nhà quý tộc giàu lòng đạo Luis de Antézana đã hiến một căn nhà trên một phố lớn ở Alcalá, trang bị 12 giường với đủ mền nệm để cho người nghèo đến chữa bệnh. Một người quản lý được trao nhiệm vụ “tiếp đón người nghèo, dn giường cho h và bo trì cơ s. Đến năm 1526, nhà tế bần được nhiều ân nhân giúp đỡ nên được trang bị khá đầy đủ. Nhà tế bần sát vách với nhà của văn hào Miguel Cervantes (sinh năm 1547). Lúc thánh I-nhã ở nhà tế bần, cha của văn hào là y sĩ làm việc tại nhà tế bần.

[38] Phòng thánh I-nhã ởđã được biến thành nhà nguyện; nhà bếp vẫn được giữ nguyên như cũ cho du khách đến thăm.

[39] Hk 57.

[40] San Ignacio, Nueva Biografía, tr. 271.

[41] FD 324.

[42] Saint Ignace, 142.

[43] Dudon, Saint Ignace, 143: la noblesse divine du savoir.

[44] El padre maestro Ignacio, 108.

[45] Sinh tại Rotterdam, Hà Lan, năm 1466 (hay 1469); học với các tu sĩ dòng Anh Em Đời Sng Chung, được huấn luyện theo tinh thần phong trào Devotio Moderna; vào dòng Kinh Sĩ Thánh Âutinh: khấn năm 1488; đời tu: không sốt sắng, cũng không phóng túng; thích thơ văn; thụ phong linh mục năm 1492: suốt đời ít khi dâng lễ; bỏ dong và được giải lời khấn năm 1493; học tại Paris từ 1495 đến 1496; đi nhiều nơi ở Châu Âu; làm cố vấn cho hoàng đế Karl V; qua đời năm 1536.

[46] Enchridion militis christiani (1504).                                                                                 

[47] Eloge de la Folie (1509).

[48] Xem Ignace de Loyola et les Renouveaux Spirituels en Castille au début du XV sìecle, CIS 1982, tr. 10.

[49] Sau khi hồng y Cisneros qua đời, những người ủng hộ Erasmus mất chỗ dựa. Năm 1531, Tòa Án Giáo Lý cho bắt giam nhiều người. Năm 1558, chính tổng giám mục Toledo bị bắt. Năm 1559, các tác phẩm của Erasmus bị ghi vào sổ cấm.

[50] FN IV, 172-174.

[51] Xem Mark Rotsaerk, Ignace de Loyola et les Renouveaux Spirituels en Castille au début du XV sìecle, CIS 1982, tr. 129 tt.

[52] Chắc không phải Linh Thao 30 ngày, nhưng là một số những bài tập được gọi là nh: cắt nghĩa các điều răn, phân biệt tội trọng với tội nhẹ, các cách cầu nguyện và xét mình, việc xưng tội và rước lễ hằng tuần.

[53] Hk 57.

[54] C. de Dalmases, El padre maestro Ignacio, 107.

[55] Src. De S. Ign. II, 192-194.

[56] Xem Dudon, Saint Ignace de Loyola, 147-148.

[57] Tạm dịch Las beatas.

[58] FD 332.

[59] FD 334.

[60] Scr. de S. Ign. I, 601-604.

[61] Hk 57.

[62] Hk 58.

[63] Candido Dalmases, El Padre Maestro Ignacio, 113.

[64] FD 322.

[65] Hk 58.

[66] Hk 59.

[67] Saint Ignace de Loyola, 152.

[68] Hk 60.

[69] HK 61.

[70] Hk 62.

[71] Bartholi, 1, phần I, chương IX.

[72] Thánh I-nhã nói 4 năm, nhưng bản án chỉ nói 3 năm (xem FN 1: 450, số 31). Có lẽ ngài nhớ lộn với bản án 4 năm ở Salamanca sau này (xem Hk số 70).

[73] Hk 62.

[74] Hk 63.

[75] Hk 57.

[76] FN IV, 177.

[77] Salamanca, ở phía tây nước Tây Ban Nha, cách thủđô Madrid hơn 200 km, là một thành phốđã có từ thời đế quốc Rôma: dấu vết còn lại là cây cầu Rôma và một số vết tích tường thành. Đại học Salamanca được thành lập năm 1218 là một trong những đại học cổ nhất của Tây Ban Nha và Châu Âu. Plaza Mayor (Quảng Trường Chính) của Salamanca được coi là đẹp nhất ở Tây Ban Nha. Thành phố Salamanca hiện nay có khoảng 160 ngàn dân, được công nhận là di sản của nhân loại.

[78] San Ignacio de Loyola, Nueva Biografía, 294.

[79] Hk 64-65.

[80] Hk 65.

[81] Về sau, dần dần khuynh hướng kết án Eramus thắng thế ở Tây Ban Nha. Năm 1531, nhiều người ủng hộ Erasmus bị bắt. Sự chống đối đạt tới đỉnh cao vào năm 1558: Tổng giám mục Toledo là Bartolomé Carranza bị bắt. Năm 1559, các tác phẩm của Erasmus bị liệt vào Sổ Cấm của Tòa Thánh.

[82] Hk 67.

[83] Polanco, FN I, 175-176.

[84] Hk 68.

[85] Hk 70.

[86] Hk 71.

[87] HK 60.

[88] Hk 69.

[89] Hk 69.

[90] Hk 71

[91] Hk 72.

[92] Le temps des réformes, La crise de la chrétienté, L’éclatement 1250-1550, Fayard 1975, tr. 352.

[93] Ignace de Loyola et les Renouveaux Spirituels en Castille au debut du XVIè sìecle, CIS 1982, tr. 85.

[94] Erasme, Enchidirion Militis Christiani, Introduction et traduction par A.J. Festugière, J.Vrin 1971, tr. 10.

Kiểm tra tương tự

Sách “Ý NGHĨA VÀ LỊCH SỬ CỦA HÀNH HƯƠNG”

Lời giới thiệu của Lm. Giuse Cao Gia An, SJ, Tiến sĩ chú giải Kinh …

[Giới thiệu sách] Hạnh Các Thánh Dòng Tên

Các Thánh và các Chân Phước trong Dòng Tên chính là những người đã đạt …

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *